Trong bài viết này, tôi sẽ tổng hợp cho
các bạn cách uống trà như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất kèm theo một số bài
thuốc sưu tầm được về công dụng của trà xanh
* Uống trà vào lúc nào là thích hợp nhất?
- Thứ nhất, khi thức dậy nên uống một tách trà. Vì sau một đêm dài cơ thể đã
tiêu hao một lượng nước đáng kể, uống một tách trà vào buổi sáng, không những kịp
thời bổ sung lượng nước mà còn có thể hạ huyết áp.
- Thứ hai, sau khi ăn nhiều dầu mỡ nên uống trà. Đản bạch chất trong những thức
ăn nhiều dầu mỡ thường rất phong phú, thời gian tiêu hóa chậm khoảng bốn tiếng
đồng hồ, vì thế sau khi ăn sẽ không thấy đói.
- Thứ ba, sau khi ăn mặn nên uống trà. Ăn mặn không có lợi cho sức khỏe, nên
nhanh chóng uống trà để lợi tiểu, bài tiết lượng muối dư thừa.
- Thứ tư, sau khi ra nhiều mồ hôi nên uống trà. Lao động thể lực quá sức và làm việc trong nhiệt độ cao, sẽ tiết ra lượng
mồ hôi rất lớn, lúc này uống trà có thể nhanh chóng bổ sung lượng nước cho cơ
thể, giảm nồng độ của máu và sự đau nhói của bắp thịt, từng bước loại trừ cảm
giác mệt mỏi.
- Thứ năm, những người làm việc về khuya và lao động trí óc nên uống trà.
Trong trà có caffeine, giúp cho đầu óc tỉnh táo, sẽ có lợi cho hoạt động tư
duy, tăng cường trí nhớ, nâng cao hiệu quả công việc.
- Thứ sáu, người bị đái tháo đường nên thường xuyên uống trà. Uống trà có thể
hạ đường huyết một cách hiệu quả, có tác dụng giải khát và tăng cường thể lực.
Bệnh nhân thông thường nên uống trà xanh, lượng trà có thể tăng dần một ít và
pha uống mấy lần trong một ngày.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước, cho thấy, chè
xanh mang lại nhiều tác dụng tốt nhờ thành phần hóa học đa dạng với các chất hỗ
trợ sức khoẻ và phòng chống bệnh tật. Tuy nhiên, không phải cứ uống trà xanh là có sức khỏe tốt. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, chúng ta cần hiểu rõ về lá chè xanh để có chế độ sử dụng hợp lý,
tránh tác dụng ngược đối với cơ thể.
Theo ThS Ngô Đức Phương, nguyên cán bộ Khoa Tài nguyên - Dược liệu,
Viện Dược liệu, chè xanh có tên khoa học là Camellia sinensis Kuntze. Trong
thành phần hóa học của lá chè có tinh dầu, các dẫn xuất polyphenolic
(flavonoid, catechol, tannin), alkaloid là cafein, theophyllin, theobromin,
xanthin, và các vitamin C, B1, B2, B3.
Về dược lý học, chè có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh
nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần làm cho đầu não được thư thái,
khỏi chóng mặt xây xẩm, da thịt mát mẻ, bớt mụn nhọt và cầm tả lỵ. Do có cafein
và theophyllin, chè xanh được xem là một chất kích thích não, tim và hô hấp,
giúp tăng cường sức làm việc của trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp, tăng cường
và điều hoà nhịp đập của tim.
Thành phần catechin có trong trà xanh đã được nhiều nghiên cứu chứng
minh có tác dụng giảm nguy cơ gây ung thư, giảm kích thước khối u, giảm lượng
đường trong máu, giảm cholesterol, diệt khuẩn, diệt virus cúm, chống hôi miệng.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy tác dụng chống phóng xạ của
chè xanh. Các flavonol và polyphenol làm cho chè có tính chất của vitamin P.
ThS Ngô Đức Phương còn phân tích thêm, các thành phần vitamin trong
chè cũng có tác dụng tích cực đối với sức khoẻ, ví dụ như vitamin C giúp làm
tăng sức đề kháng, và phòng chống bệnh cúm; vitamin nhóm B trợ giúp cho quá
trình trao đổi carbon hydrat; Vitamin E tác dụng chống oxy hóa và hạn chế lão
hóa.
Các nhà nghiên cứu cho rằng, chất flavonoid trong trà xanh còn có
tác dụng giảm huyết áp, tăng độ bền vững thành mạch. Thành phần polysaccarides
làm giảm đường máu, hàm lượng flouride cao trong chè còn có tác dụng chống sâu
răng. Ngoài ra, chất theamin tạo cho trà xanh có hương vị đặc biệt. Chè xanh
còn có chất diệp lục màu xanh là một trong những chất có ý nghĩa quan trọng đối
với sức khoẻ con người.
Tuy nhiên, theo phân tích của các chuyên gia, hàm lượng các chất
này trong chè xanh nếu chỉ tính theo đơn vị cốc uống thì không phải là cao, do
vậy không phải vì tích cực uống chè mà cơ thể chúng ta có thể tránh được bách bệnh.
Mặc dù vậy cũng không thể chối bỏ rằng đây là một thức uống mang lại nhiều lợi
ích cho sức khoẻ con người.
Trong chè xanh có chất chống lão hóa với tỉ lệ cao. Cụ thể, trong
quá trình bài tiết của cơ thể các chất được hấp thụ sản sinh ra nhiều chất có gốc
tự do. Gốc tự do này phản ứng với cơ thể khiến da dẻ con người nhăn nhúm, già
đi. Chè xanh có cơ chế tiêu diệt gốc tự do này theo cách đào thải các gốc này
ra ngoài, chỉ giữ lại các chất tốt cho sự phát triển của cơ thể.
Nói đến chè xanh, chúng ta đều vô cùng quen thuộc, nhưng để hiểu hết
về tác dụng phòng và chữa bệnh của nó thì không phải ai cũng biết hết, vì thế
trong bài viết này tôi xin cung cấp những thông tin cần thiết về tác dụng
chữa bệnh của lá chè xanh để bạn đọc tham khảo và áp dụng.
Uống chè xanh chữa bệnh gì?
- Cảm mạo: Dùng 3g lá chè, 1g muối ăn, hãm nước sôi uống 4-6 lần trong một
ngày, hợp với những người bị cảm sốt, ho có đờm vàng, đau họng.
Nếu cảm sợ lạnh, ho có đờm trắng thì dùng 3g lá chè, 3 miếng gừng đem
hãm với nước sôi uống.
- Phong nhiệt, đau đầu: Đau đầu, thậm chí đau như búa bổ, mặt đỏ, mắt đỏ,
miệng khát, nước tiểu vàng, dùng 6g lá chè, 10g hoa cúc, hãm với nước sôi, ngày
uống 2-3 lần.
- Trúng nắng (cảm nắng): 6g lá chè, 6g đạm trúc diệp, hãm với nước sôi,
một lúc sau uống nóng, mỗi ngày 2-3 lần, dùng cho người bị chứng bệnh thử nhiệt
tân phiền, miệng khát thích uống nước, đi tiểu ít, nước tiểu vàng.
- Đi tả dài ngày: Đi tả lâu chưa khỏi, dùng 6g lá chè, 2 quả ô mai, 15g
đường đỏ, hãm với nước sôi đậy kín nắp sau 15 phút thì uống, mỗi ngày 2-3 lần,
liên tục trong 3 ngày.
- Ăn không tiêu: Lấy 10g lá chè, 10g bột sơn trà đã sao, 10g đường đỏ, đổ
nước sôi vào hãm, 10 phút sau uống, có thể hỗ trợ trị bệnh ăn không tiêu, đầy,
đau bụng, ợ chua, ăn kém.
- Hen suyễn: Những người bị hen suyễn lâu ngày chữa không khỏi, có thể
dùng 3g mộc nhĩ trắng, 10g hạnh đào, 30g đường phèn, đổ nước vào đun cho đến
khi mộc nhĩ chín nhừ, đổ vào nước chè đã hãm (30g lá chè), ngày uống một lần, uống
liên tục 7-10 ngày.
- Bệnh lao hạch: Lấy 3-5g lá chè xanh, hãm uống một lần, ngày hai lần, uống
kiên trì thường xuyên sẽ có tác dụng hỗ trợ điều trị.
- Bệnh viêm gan vàng da, vàng mắt cấp tính: Lấy một nắm chè, hãm với nước
sôi uống ngày nhiều lần, chè có tác dụng lợi tiểu, trừ thấp làm cho bệnh vàng
da vàng mắt lui dần.
- Bệnh cholesterol trong máu cao: Lấy một nắm chè hãm với nước sôi uống,
ngày uống 2-3 lần.
- Bệnh béo phì: 3g lá chè, 10g quyết minh tử hãm uống hoặc đun lên uống.
- Viêm đường tiết niệu: Lá chè có tác dụng lợi tiểu, kiềm chế vi khuẩn,
đồng thời tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, do đó uống nước chè vừa phải
có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh viêm nhiễm hệ tiết niệu. Có thể dùng kết hợp với
kim tiền thảo có tác dụng lợi thủy thông niệu, mỗi lần 6g, hãm với nước sôi uống,
có hiệu quả cao.
- Phụ nữ đau bụng kinh: 3g lá chè, 2 miếng gừng, 10g đường đỏ, hãm với
nước sôi 5 phút, uống sau bữa ăn.
- Đau bụng, đau răng: 3g lá chè hãm với nước sôi 5 phút sau rót lấy nước
rồi đổ vào 3g giấm đã làm lâu, đảo đều rồi uống, ngày 3 lần.
Lá chè xanh còn có tác dụng chữa bệnh ngoài da
- Bị bỏng: Lấy nước chè nguội ngâm vết bỏng hoặc dùng vải mỏng nhúng vào
nước chè nguội rồi đắp vào chỗ bỏng hoặc vẩy nước chè đặc nguội vào chỗ bỏng, sẽ
giảm đau đớn, phòng ngừa bị phồng da, giúp vết bỏng mau lên da non.
- Bị ong đốt: Lấy một ít bã chè đã hãm một lần, xát vào chỗ bị ong đốt,
hoặc lấy lá chè giã nát đắp vào chỗ đau.
- Bệnh đậu mùa, thủy đậu, mẩn ngứa, mụn nhọt: Đem lá chè nghiền thành bột,
hòa với nước chè đặc đắp vào chỗ đau hoặc thường xuyên dùng nước chè đặc để tắm,
rửa chỗ đau.
- Viêm da do lội ruộng (nước ăn chân): 400g lá chè già, 60g phèn chua, đổ
vào nước đun thành nước đặc, để nguội bôi vào chỗ đau.
- Da bị nẻ: Trước khi đi ngủ lấy một dúm chè nhỏ nhai nát, nhuyễn thì đắp
vào chỗ nẻ, rồi lấy băng buộc vào, sáng hôm sau thì bỏ ra.
- Da bị lở loét: Dùng chè vụn đun lấy nước rửa lúc nước chè còn ấm, hoặc
dùng lá chè vụn đắp vào chỗ đau.
- Da bị cháy nắng: Dùng nước chè lạnh rửa lên chỗ da bị cháy nắng. Nếu
da bị cháy nắng nhiều có thể cho nước chè đặc vào nước tắm. Ngâm chỗ da bị cháy
nắng vào nước đó, mấy phút sau thì lau khô rồi bôi giấm vào sẽ thấy hiệu quả.
- Tóc thưa: thường xuyên dùng bàn chải chấm vào nước chè để qua đêm rồi
chải lên lông mày hoặc chỗ tóc thưa.
- Viêm kết mạc cấp tính: Dùng 5-10g lá chè, sau khi đun sôi thì xông hơi
vào mắt bị viêm, ngày 2-3 lần.
- Đau răng, nhiệt miệng: Thường xuyên dùng nước chè súc miệng, triệt để
lợi dụng tác dụng diệt khuẩn tiêu viêm, sinh cơ của lá chè để trị bệnh đau răng
và nhiệt miệng.
- Lỗ đeo khuyên tai bị viêm (còn gọi nên tổ kén): Bỏ khuyên tai ra, dùng
cồn hoặc nước muối nhạt rửa sạch, lấy cuộng lá chè to vừa lỗ khuyên tai xuyên
thay khuyên tai, chứng viêm ngứa hôm sau sẽ khỏi.
( Nguồn: sưu tầm)